Chương trình Thạc sĩ Nghiên cứu và Tác nghiệp Marketing – Master of Marketing Studies and Actions (MEAM) được thiết kế dựa trên kinh nghiệm của Học viện Kinh tế và Quản lý Nantes IEMN-IAE thuộc Đại học Nantes danh tiếng lớn thứ nhì của Pháp tính theo số lượng sinh viên, và hoàn thiện với sự cập nhật của một số học phần phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Chương trình có sự tham gia giảng dạy của các giảng viên có uy tín đến từ Đại học Nantes (Pháp) và các giảng viên Việt Nam có chuyên môn sâu về ngành.
Điểm nổi bật của chương trình đào tạo thể hiện ở cấu trúc chương trình với các học phần chuyên môn chia làm 6 khối kiến thức, đảm bảo cung cấp cho học viên một cách toàn diện các kiến thức, công cụ và kỹ năng thiết kế và triển khai các chiến lược, dự án marketing trong doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành chương trình, học viên có thể trở thành những chuyên gia Marketing, truyền thông giỏi, nắm giữ các chức vụ quan trọng trong tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, học viên cũng có thể làm việc theo hướng nghiên cứu Marketing, đảm nhận các vị trí liên quan đến hoạt động nghiên cứu thị trường, phục vụ việc ra các quyết định chiến lược trong lĩnh vực Marketing.
THÔNG TIN CHUNG
Ngành đào tạo: | Nghiên cứu và Tác nghiệp Marketing |
Thời gian đào tạo: | 18 tháng (Học ngoài giờ hành chính; 12 tháng hoàn thành các học phần, 6 tháng hoàn thành luận văn tốt nghiệp) |
Ngôn ngữ đào tạo: | Tiếng Anh |
Mô hình đào tạo: | Liên kết với Trường ĐH Nantes (CH Pháp). Học toàn phần tại Trường Quốc tế – ĐHQGHN |
Văn bằng: | Thạc sĩ Luật, Kinh tế, Quản trị, ngành Marketing, bán hàng, chuyên ngành Nghiên cứu và Tác nghiệp Marketing do Trường Đại học Nantes cấp bằng (tiếng Anh: Master of Marketing Studies and Actions) |
Chỉ tiêu tuyển sinh: | 20 học viên/khóa |
Văn bản pháp lý : | Quyết định số 952/QĐ-ĐHQGHN ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Giám đốc ĐHQGHN về việc gia hạn liên kết đào tạo với nước ngoài giữa Trường Quốc tế và trường Đại học Nantes, CH Pháp, chương trình thạc sĩ chuyên ngành Nghiên cứu và tác nghiệp Marketing, do đối tác cấp bằng |
– Lịch học bố trí linh hoạt vào buổi tối/cuối tuần đảm bảo các điều kiện học tập tốt nhất cho học viên, hoàn toàn phù hợp nhóm đối tượng học viên đang đi làm.
– Khối lượng kiến thức và kỹ năng cô đọng, cập nhật. Khung chương trình tinh gọn với sự kết hợp hài hòa của những phương thức đào tạo hiện đại lấy người học là trung tâm.
– Thời gian đào tạo phù hợp (18 tháng). Bù trừ điểm trong các khối kiến thức cho nhau.
– Điều kiện đầu vào chương trình có tính chọn lọc tối ưu nên ứng viên tham gia chương trình có mặt bằng chung trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác và tiếng Anh tốt.
– Học phí đóng trọn gói, chắc chắn không phát sinh thêm bất kỳ chi phí nào khác trong quá trình học tập.
– Giảng viên giảng dạy bằng tiếng Anh bởi các giáo sư, tiến sĩ của VNU-IS và trường đối tác, đại học uy tín ở Việt Nam và nước ngoài có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế chuyên sâu, có phương pháp giảng dạy, truyền đạt dễ hiểu, lý thú.
– Tiếp cận nguồn học liệu bằng tiếng Anh phong phú tại Trường Quốc tế (13.000 đầu sách giáo trình và sách tham khảo bản quốc tế, dịch vụ tư vấn và tập huấn kỹ năng học tập, nghiên cứu từ hệ thống Thư viện truy cập mở hiện đại của Trường Quốc tế) và của ĐHQGHN (128.000 tài liệu và các CSDL học thuật trực tuyến bằng tiếng Anh từ Trung tâm Thư viện ĐHQGHN); nguồn học liệu điện tử của các trường đối tác nước ngoài.
– Có kiến thức chuyên sâu giúp người học bổ sung kiến thức, hoàn thiện kỹ năng quản trị cũng như nâng cao khả năng hoạch định chiến lược trong bối cảnh nền kinh tế số đang thay đổi mạnh mẽ hoạt động Marketing.
– Giúp học viên trở thành những nhà lãnh đạo trong tương lai trong việc đưa ra những nhận định, dự báo chính xác, về xu hướng thị trường và vận dụng linh hoạt những thành công của cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động Marketing: Bigdata, Quảng cáo số, giúp tạo sự khác biệt và thành công vượt trội cho doanh nghiệp.
– Cơ hội tham gia các chương trình trao đổi học viên, giao lưu văn hóa do trường đối tác phối hợp của Trường Quốc tế tổ chức.
– Cơ hội mở rộng các mối quan hệ phục vụ đắc lực trong công việc và học tập đến từ Hệ thống mạng lưới cộng đồng học viên, cựu học viên, thiết lập thêm các mối quan hệ tốt, chất lượng để phát triển nghề nghiệp, đẩy mạnh các hợp tác.
– Cơ hội nhận được học bổng toàn phần và học bổng từ trường Quốc tế
Với các khối kiến thức về môi trường marketing, quản trị marketing và thực hành nghiên cứu thị trường, học viên sẽ có kiến thức nền tảng và nâng cao về marketing chiến lược và tác nghiệp; hiểu được các yếu tố môi trường và tác động của các yếu tố môi trường vào hoạt động marketing của doanh nghiệp; về tiến trình xây dựng, giám sát và triển khai một dự án nghiên cứu thị trường, bao gồm: các kỹ thuật thu thập và phân tích thông tin marketing (cả định tính và định lượng), các công cụ đánh giá tính khoa học và chất lượng của một dự án nghiên cứu; và giúp học viên tiếp cận với tiến trình ra quyết định marketing trên cơ sở các thông tin thu thập; các kiến thức nền tảng về hành vi tiêu dùng, về sản phẩm mới và các kiến thức cần thiết khác để hỗ trợ quá trình ra quyết định marketing.Với khối kiến thức cập nhật về marketing, học viên sẽ nắm được các xu hướng mới trong thực hành marketing trên thế giới và tại Việt Nam, sẽ hiểu được ứng dụng và vai trò của marketing trong một số lĩnh vực đặc thù như marketing du lịch, marketing chính trị, marketing văn hóa, v.v.
Khối kiến thức tốt nghiệp (luận văn thực hành)
Với khối kiến thức tốt nghiệp, học viên có cơ hội sử dụng các kiến thức, kỹ năng được học ứng dụng vào thực tế marketing theo một trong hai hướng: hoặc là thực hiện một nghiên cứu thị trường đầy đủ, từ thiết kế nghiên cứu đến thu thập, phân tích và báo cáo kết quả phân tích, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị giải quyết vấn đề marketing thực tế của doanh nghiệp; hoặc trên cơ sở chọnvà giải quyết một nhiệm vụ marketing cụ thể của doanh nghiệp dựa trên phân tích dữ liệu thứ cấp, đánh giá tình hình, và đưa ra các khuyến nghị giải quyết nhiệm vụ marketing được giao. Kết thúc khóa thực tập doanh nghiệp và hoàn thiện luận văn thực hành, học viên sẽ hình thành năng lực nhận diện và đánh giá vấn đề marketing để đề xuất ra các quyết định phù hợp; hoặc có được các kỹ năng chuyên nghiệp về thiết kế và triển khai một nghiên cứu marketing đầy đủ, thu thập thông tin và phân tích dữ liệu làm cơ sở ra quyết định giải quyết một vấn đề marketing cụ thể của doanh nghiệp.
Ngoài ra, với các kiến thức tích luỹ từ khoá học, học viên cũng có cơ hội và khả năng để tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc học cao hơn, ví dụ như Tiến sỹ.
Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề
Kết thúc chương trình học viên có khả năng lập kế hoạch công việc nói chung, kế hoạch chiến lược, quản lý và các chương trình marketing trong doanh nghiệp; nhận diện các vấn đề marketing trong doanh nghiệp; thiết kế và lên kế hoạch chi tiết thực hiện một dự án nghiên cứu thị trường; viêt báo cáo kết quả và đề xuất các quyết định marketing phù hợp.
Khả năng lập luận tư duy trong giải quyết vấn đề
Kết thúc chương trình học viên có tư duy logic trong nhận diện các vấn đề kinh doanh và marketing; phân tích và đánh giá các vấn đề đó trên nền tảng các kiến thức đã có; tập hợp và tìm kiếm thông tin, nghiên cứu đưa ra phương án giải quyết vấn đề và đưa ra các giải pháp.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
Kết thúc chương trình học viên có khả năng nghiên cứu và cập nhật kiến thức từ nhiều nguồn dữ liệu, đặc biệt là từ dữ liệu sơ cấp; phân tích và phản biện kiến thức hiện tại; nghiên cứu để phát triển và cập nhật kiến thức về khách hàng, thị trường và về hoạt động marketing.
Kỹ năng tư duy một cách hệ thống
Kết thúc chương trình học viên có khả năng phân tích vấn đề theo logic có so sánh và phân tích với các vấn đề khác và nhìn vấn đề dưới nhiều góc độ; biết đưa ra các quyết định marketing trên cơ sở các thông tin về bối cảnh, thị trường và khách hàng.
Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề
Kết thúc chương trình học viên có khả năng nhận biết và hiểu tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ, con người v.v. vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động marketing của một doanh nghiệp mà ở đó tư duy cốt lõi là hiểu và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mong đợi và năng lực tài chính của họ.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kết thúc chương trình học viên có khả năng vận dụng linh hoạt và phù hợp kiến thức, công cụ, kỹ năng thực hành marketing và thiết kế nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động marketing và kinh doanh của mình trong doanh nghiệp;
Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
Kết thúc chương trình học viên có khả năng nghiên cứu cải tiến hoặc phát minh sáng tạo trong hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường và dẫn dắt các sự thay đổi đó; cập nhật và dự đoán xu thế phát triển của nghề marketing và hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, và làm chủ các công cụ và phần mềm phân tích dữ liệu.
Kết thúc chương trình học viên hình thành kỹ năng tự chủ trong công việc, nghiên cứu đào sâu kiến thức và học tập suốt đời.
Kết thúc chương trình, đặc biệt là với môn Quản lý dự án marketing (học theo nhóm), học viên hình thành các kỹ năng làm việc nhóm báo gồm hình thành nhóm, duy trì hoạt động nhóm, phát triển nhóm và kỹ năng làm việc với các nhóm khác nhau;
Kết thúc chương trình học viên sẽ hình thành các kỹ năng quản lý như điều khiển, phân công, đánh giá hoạt động nhóm và tập thể; tạo động lực, thu hút, thuyết phục nhân viên.
Với các bài thảo luận nhóm, tiểu luận cá nhân và thuyết trình cá nhân/nhóm trong các môn học, luận văn, và đặc biệt là quá trình phỏng vấn nhóm và phỏng vấn cá nhân khi thu thập dữ liệu nghiên cứu thị trường, học viên sẽ có được các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, thuyết trình, lập luận, sắp xếp ý tưởng và giao tiếp trực tiếp và bằng văn bản.
Kỹ năng sử dụng phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu
Với các môn học phân tích dữ liệu và các bài tập nhóm và cá nhân, dự án nhóm trong thiết kế nghiên cứu và phân tích dữ liệu, học viên sẽ có các kỹ năng thực hành các phương pháp phân tích dữ liệu căn bản và nâng cao; kỹ năng sử dụng các phần mềm chuyên dụng nhue SPSS, Sphinx hay các phần mềm phân tích dữ liệu văn bản.
Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
Với năng lực tiếng Anh đầu vào B2, học viên học và nghiên cứu hoàn toàn bằng tiếng Anh. Kết thúc chương trình, học viên sẽ có khả năng áp dụng hiệu quả tiếng Anh trong công việc.
Về thái độ
Học viên sẽ có phẩm chất đạo đức tích cực, phù hợp với nghề marketing như sáng tạo, chấp nhận rủi ro trong điều kiện cho phép khi đưa ra các chương trình marketing sáng tạo hay những sản phẩm/dịch vụ mới; có các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nói chung như: trung thực, linh hoạt, tự chủ v.v…
Học viên sẽ có đạo đức nghề nghiệp tích cực như trung thực, thận trọng, tôn trọng và tuân thủ các quy định nghề nghiệp; biết hướng tới và vì khách hàng; lấy khách hàng làm xuất phát điểm và đích đến cho hoạt động marketing; vì lợi ích khách hàng và lợi ích xã hội; có hành vi và ứng xử chuyên nghiệp, độc lập, chủ động.
Học viên sẽ có đạo đức xã hội tích cực như có trách nhiệm với xã hội và tuân theo pháp luật.
Sau khi hoàn thành chương trình, học viên có thể đảm nhiệm các vị trí cán bộ chuyên trách hoặc nhà quản lí trong lĩnh vực tài chính và đầu tư theo định hướng ứng dụng hoặc định lượng cả ở khu vực tư nhân và nhà nước. Ngoài ra, học viên cũng có thể tham gia các hoạt động nghiên cứu ở mức độ sâu hơn và trình độ cao hơn.
STT | Môn học | Số giờ | Số tín chỉ |
Khối kiến thức 1: Hiểu biết môi trường kinh doanh và xã hội | 6 | ||
1 | Phân tích chiến lược đa dạng cạnh tranh | 14 | |
2 | Hành vi người tiêu dùng | 10,5 | |
3 | Luật sở hữu trí tuệ và công nghiệp | 3,5 | |
4 | Luật tiêu dùng và cạnh tranh | 7 | |
Khối kiến thức 2: Công cụ thiết kế và truyền thông | 6 | ||
5 | Nghiên cứu theo đặt hàng và thiết kế nghiên cứu | 10,5 | |
6 | Công cụ truyền thông | 7 | |
7 | Tư duy thiết kế | 7 | |
8 | Tiếng Pháp và VH Pháp | 12 | |
Khối kiến thức 3: Nghiên cứu định tính | 12 | ||
9 | Phương pháp định tính | 14 | |
10 | Ký hiệu học | 14 | |
11 | Khoa học XH-NV và Phân tích dữ liệu | 14 | |
12 | Phân tích dữ liệu văn bản | 10,5 | |
Khối kiến thức 4: Nghiên cứu định lượng | 12 | ||
13 | Thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu và thu thập dữ liệu | 10.5 | |
14 | Dự báo bán hàng và kênh điều tra thông tin | 14 | |
15 | Xử lý dữ liệu nghiên cứu định lượng | 38,5 | |
16 | Các kỹ thuật mới trong phân tích dữ liệu | 10,5 | |
Khối kiến thức 5: Quyết định và Tác nghiệp marketing | 10 | ||
17 | Marketing dịch vụ | 10,5 | |
18 | Marketing mua hàng và phân phối | 14 | |
19 | Marketing tác nghiệp và mạng xã hội | 17,5 | |
20 | Phát triển ra phạm vi quốc tế | 14 | |
Khối kiến thức 6: Thâm nhập nghề nghiệp | 14 | ||
21 | Hội thảo chuyên đề | 14 | |
22 | Phân đoạn thị trường | 12 | |
23 | Quản lý dự án Marketing | 97 | |
24 | Dự án cá nhân và nghề nghiệp | 10,5 | |
25 | Thực tập và bảo vệ báo cáo thực tập | ||
Tổng số | 60 |
- Chương trình áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến đang được sử dụng tại Đại học Nantes, có điều chỉnh cho phù hợp với phương thức đào tạo tín chỉ theo văn bản hướng dẫn số 2640/SĐH ngày 28/12/2006 của ĐHQGHN đối với bậc đào tạo sau đại học. Đặc biệt, chương tình thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá theo phương pháp tiên tiến, nhằm nâng cao ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành, nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin của học viên. Đồng thời tăng cường mối liên kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, dạy học nói riêng.Khuyến khích làm việc theo nhóm, tham gia các bài tập tình huống, tổ chức nhiều buổi thảo luận, trao đổi, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, viết báo cáo, trình bày trên lớp các bài tập lớn.Ngoài ra, trong quá trình hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp, đội ngũ giảng viên tham gia chương trình còn giúp học viên sử dụng những phương pháp nghiên cứu hiện đại, tiên tiến nhằm truyền thụ và tạo lập cho học viên có niềm đam mê nghiên cứu khoa học, học tập, tư duy khoa học và năng lực sáng tạo.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của các Đại học Pháp.
Đối với những môn học do giảng viên Đại học Nantes đảm nhiệm: kiểm tra kiến thức được tiến hành dưới dạng bài thi trắc nghiệm hoặc dạng câu hỏi ngắn, yêu cầu trả lời bằng từ khóa. Soạn thảo đề thi, chấm thi do các giảng viên Đại học Nantes trực tiếp giảng dạy đảm nhiệm.
Đối với những môn học do giảng viên Việt Nam đảm nhiệm: kiểm tra kiến thức được tiến hành dưới dạng bài thi tự luận (bài tập tính toán và nêu các lập luận). Soạn thảo đề thi, chấm thi do các giảng viên trực tiếp giảng dạy đảm nhiệm song đề thi phải có sự phê duyệt của phụ trách chương trình của Đại học Nantes.
Thời lượng thi: 90 phút – 180 phút.
Các kỳ thi được tổ chức sau khi hoàn thành xong ba hoặc bốn môn học. Mỗi kỳ thi sẽ được tổ chức vào hai ngày cuối tuần và cho những môn học đã hoàn thành ngay trước đó.
Đối với luận văn thực hành tốt nghiệp, sau khi hoàn thành hết các môn học, học viên phải viết luận văn thực hành tốt nghiệp. Học viên phải nộp 03 bản luận văn và nộp kèm bản tóm tắt luận văn. Hội đồng đánh giá kết quả của luận văn thực hành tốt nghiệp.
Cách đánh giá kết quả học các môn:
Học viên có kết quả đạt cho toàn khóa học nếu thỏa mãn các điều kiện sau: có kết quả đạt (10/20) đối với những môn học thuộc khối kiến thức chung, điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 10/20 trở lên, điểm môn học Quản lý dự án marketing đạt từ 10/20 trở lên và điểm bảo vệ luận văn tốt nghiệp đạt từ 10/20 trở lên.
Kết quả của mỗi môn học được đánh giá thông qua một bài thi hết môn. Trường hợp học viên đạt điểm trung bình từ 10/20 trở lên đối với mỗi khối kiến thức thì được coi là đạt khối kiến thức đó và có thể tích luỹ khối kiến thức đó dưới dạng tín chỉ. Điểm của các môn học trong mỗi khối kiến thức có thể bù trừ cho nhau và không bị tính điểm liệt.
Giảng viên Việt Nam
STT | Họ và tên, năm sinh, chức vụ, cơ quan công tác hiện tại | Học hàm, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp | Chuyên ngành | Thành tích khoa học (số lượng, đề tài, các bài báo) |
1 | Doãn Hoàng Minh | Tiến sỹ, Pháp, 2006 | Marketing | 2 đề tài, 13 công trình khoa học |
2 | Đào Văn Tiến | Tiến sỹ, Đài Loan, 2014 | Quản trị kinh doanh/ Marketing | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
3 | Đỗ Thị Bình | Tiến sỹ, Việt Nam | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu | |
4 | Nguyễn Hải Thanh | Phó Giáo sư Tiến sỹ, Việt Nam, 2003 | Toán ứng dụng | 6 cuốn sách, 15 bài báo, 5 bài viết hội thảo, 5 đề tài KHCN |
5 | Nguyễn Thị Tuyết Mai | Tiến sỹ, Singapore, 2003 | Marketing | 5 cuốn sách, 20 bài báo |
6 | Nguyễn Trung Hiển | Tiến sỹ, Ý, 2016 | Quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
7 | Nguyễn Thị Tố Hoa | Thạc sỹ, Việt Nam, 2010 | Ngôn ngữ | 1 công trình, 2 bài báo |
8 | Nguyễn Vũ Hoàng | Phó Giáo sư Tiến sỹ, 2013 | Luật | 11 cuốn sách, 38 bài báo |
9 | Trần Thị Bích Hạnh | Tiến sỹ, Hàn Quốc, 2017 | Quản trị Kinh doanh | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
10 | Vũ Thanh Vân | Tiến sỹ | Báo chí | 12 bài báo |
Giảng viên nước ngoài
STT | Họ và tên, năm sinh, chức vụ, cơ quan công tác hiện tại | Học hàm, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp | Chuyên ngành | Thành tích khoa học (số lượng, đề tài, các bài báo) |
1 | Bernard FIOLEAU, 1947, ĐH Nantes, CH Pháp | Giáo sư, tiến sỹ, Pháp, 1992 | Kinh tế | 14 bài báo (1998-2009) |
2 | Brigitte DE FAULTRIER, Trường ESSCA Business School | Tiến sỹ, 2001, Pháp | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
3 | Didier DUGUEST, ĐH Nantes | Tiến sỹ | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
4 | Eve LAMENDOUR, ĐH La Rochelle | Tiến sỹ, Pháp, 2008 | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
5 | Fabrice Clerfeuille, ĐH Nantes | Tiến sỹ, Pháp, 2000 | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
7 | Jérôme GUIBOURG, ĐH Nantes | Tiến sỹ | ||
8 | Sylvain Biardeau, ĐH Jean Moulin Lyon 2 | Giáo sư | ||
9 | Jean Pierre Mathieu, ĐH Nantes | Giáo sư | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
10 | Yves NEGRO, ĐH Lyon 3 | Giáo sư, Pháp | Khoa học quản lý | Nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu |
- Điều kiện văn bằng và kinh nghiệm công tác
Các ứng viên có bằng cử nhân đạt từ loại Khá trở lên (do các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp), tương đương BAC+4 và đáp ứng yêu cầu kinh nghiệm công tác sau:
– Ứng viên tốt nghiệp đại học các ngành Quản trị kinh doanh, Marketing, Bất động sản, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại, Thương mại điện tử, Kinh doanh thời trang và dệt may, Quản lí công, Quản trị nhân lực, Hệ thống thông tin quản lí, Quản lí dự án, Kinh tế, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Kinh tế quốc tế phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo.
– Ứng viên tốt nghiệp đại học ngành khác với những ngành nêu trên phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Marketing và chứng chỉ/ chứng nhận (certificate) tham gia các khóa đào tạo chuyên môn phù hợp với chuyên ngành dự tuyển (Chuyên môn đào tạo gồm các kiến thức và kỹ năng về Quản trị, Kinh doanh, Thương mại, Marketing, và các nhóm kiến thức và kỹ năng về quản trị khác; Chứng chỉ/chứng nhận đào tạo ngắn hạn do các Trung tâm/Trường đại học/Khoa có chức năng tổ chức và cấp chứng chỉ/chứng nhận).- Đáp ứng một trong các yêu cầu ngoại ngữ
Có chứng chỉ tiếng Anh tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho người Việt Nam. Năng lực ngoại ngữ được minh chứng qua một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, ngành sư phạm ngôn ngữ nước ngoài hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành được thực hiện bằng ngôn ngữ nước ngoài;
– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN cấp trong thời gian không quá 2 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển với điều kiện thí sinh có sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ (đủ 4 kỹ năng) để xét và công nhận tốt nghiệp trình độ đại học (chứng chỉ ngoại ngữ gửi kèm hồ sơ đăng ký dự tuyển).
– Một trong các chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thi chứng chỉ đến ngày đăng ký dự tuyển, được cấp bởi các cơ sở tổ chức thi chứng chỉ ngoại ngữ được Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQGHN công nhận (phụ lục 1 và phụ lục 2).
– Có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương khác còn trong thời hạn có giá trị;
- Đạt yêu cầu phỏng vấn do Trường Quốc tế và đối tác tổ chức.
Ứng viên chỉ được công nhận trúng tuyển khi được Trường Quốc tế và Trường Đại học Nantes cùng công nhận là đáp ứng các yêu cầu tuyển sinh của chương trình.
Các yêu cầu tuyển sinh có thể được điều chỉnh phù hợp với quy định hiện hành của Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và của đối tác.
173.040.000 VND/học viên/khóa học (Một trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi ngàn đồng./.).
– Học phí được chia đóng làm 03 đợt;
– Mức học phí không thay đổi trong toàn bộ khóa học nếu học viên học tập theo đúng kế hoạch đào tạo của nhà Trường;
– Học phí đã bao gồm tiền teabreak giữa giờ, giáo trình và tài liệu học tập;
– Học phí không bao gồm kinh phí học bổ sung/chuyển đổi kiến thức, thi lại, học lại, gia hạn, phí bảo vệ lại luận văn… Mức thu các khoản phí này thực hiện theo quy định hiện hành của Trường.
– Học viên nộp học phí bằng tiền Việt Nam Đồng
Website: https://www.is.vnu.edu.vn/tuyen-sinh/tuyen-sinh-sau-dai-hoc/chuyen-trang-tuyen-sinh-sau-dai-hoc/
Email: tuyensinhthacsi@vnuis.edu.vn
Văn phòng tuyển sinh, Trường Quốc tế – ĐHQGHN
Nhà G8, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: (024) 367 20 999
Hotline: 08 665 40 268