Ngành đào tạo: Quản lí | Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh |
Thời gian đào tạo: 4 năm | Văn bằng: Bằng Cử nhân khoa học Quản lí do Đại học Keuka cấp |
Ngày 6 tháng 7 năm 2015, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có QĐ số 2406/QĐ-ĐHQGHN về việc uỷ quyền cho Khoa Quốc tế – ĐHQGHN (Nay là Trường Quốc tế) liên kết với trường ĐH Keuka, Hoa Kỳ thực hiện chương trình liên kết đào tạo cấp bằng Cử nhân khoa học Quản lý.
Chương trình Cử nhân Khoa học Quản lý được tổ chức đào tạo theo sự hợp tác giữa Trường Quốc tế và Trường Đại học Keuka, Hoa Kỳ, một trong những trường đại học tư thục lâu đời và uy tín được thành lập từ năm 1890. Trường Đại học Keuka được USNews đánh giá là một trong 26 trường đại học tốt nhất ở miền Bắc Hoa Kỳ. Quá trình đào tạo chương trình đều có sự tham gia của đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, các học giả và cố vấn chương trình từ phía đại học Keuka nhằm đem đến những kiến thức quý báu cũng như kinh nghiệm thực tiễn cho sinh viên của Keuka.
Điểm nổi bật của chương trình đào tạo thể hiện ở việc kết hợp khung đào tạo tiên tiến đang được sử dụng tại Đại học Keuka (Hoa Kỳ), có điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của ĐHQGHN cũng như thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam và khu vực. Cấu trúc chương trình được thành các khối kiến thức nền tảng, kiến thức chuyên ngành đảm bảo cung cấp toàn diện các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho sinh viên về khoa học quản lí. Việc bổ sung khối kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành khởi nghiệp và chuyên ngành marketing giúp sinh viên thu nạp được kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết theo xu hướng và nhu cầu thị trường hiện nay, có khả năng tự khởi nghiệp hay làm việc ở lĩnh vực marketing.
Chương trình áp dụng phương pháp dạy học, đánh giá và kiểm tra tiên tiến, tập trung lấy người học làm trung tâm, nâng cao khả năng tự học, tự rèn luyện, phát triển tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề của sinh viên trong phạm vi từng môn học, từng hoạt động trải nghiệm. Giáo dục trải nghiệm là điểm nổi bật và độc đáo của các chương trình đào tạo, trải nghiệm giúp sinh viên chiếm lĩnh được kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm thông qua sự gắn kết lý luận trên giảng đường với áp dụng trong thực tiễn. Với việc tăng cường mối liên kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, trải nghiệm và thực tập thực tế, sinh viên tốt nghiệp Cử nhân khoa học Quản lý theo chuẩn Hoa Kỳ có thể hướng tới những vị trí làm việc trong hầu hết các doanh nghiệp, tập đoàn thuộc mọi lĩnh vực trong nước và quốc tế, các tổ chức nghiên cứu và quản lý, các tổ chức xã hội và phi chính phủ.
Về kiến thức
Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về nhiều lĩnh vực toán và khoa học tự nhiên, kinh tế – xã hội, chính trị thế giới, nghệ thuật – nhân văn…
Sinh viên cũng được trang bị kiến thức chuyên sâu về kinh doanh và quản lý gồm cả lý thuyết và thực tiễn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như quản trị nguồn nhân lực, quản trị chiến lược, quản trị marketing quốc tế, tài chính, kế toán, kinh doanh quốc tế.
Điểm nổi bật của chương trình đào tạo là sinh viên tốt nghiệp có khả năng sử dụng thành thạo Tiếng Anh (tương đương IELTS 6.0 trở lên) để làm việc trong môi trường kinh doanh quốc tế.
Về kỹ năng
Sinh viên được trang bị, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng nghề nghiệp, bao gồm kỹ năng viết và giao tiếp trong kinh doanh, kỹ năng đàm phán, thuyết trình, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng lãnh đạo.
Sinh viên cũng được trang bị các kỹ năng phân tích tình huống, các kỹ năng tiếp cận, phân tích, xử lý một cách độc lập các vấn đề như tài chính, kế toán, marketing, nhân sự, điều khiển và quản lý những hoạt động kinh doanh trong môi trường quốc tế v.v.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, sinh viên sẽ phải tự hình thành được khả năng nghiên cứu độc lập, khả năng phân tích, so sánh những vấn đề trong thực tế sản xuất kinh doanh với lý thuyết được cung cấp.
Về thái độ
Sinh viên được giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp để có thể phát huy tối đa hiệu quả công việc, bao gồm thái độ suy nghĩ và hành động một cách độc lập, bản lĩnh dám làm – dám chịu trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh và kỷ luật trong môi trường doanh nghiệp, có thái độ nghiêm túc, nhiệt tình với công việc, có tinh thần hợp tác trong quan hệ với khách hàng, đồng nghiệp.
– Chuyên viên làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ ở các doanh nghiệp;
– Chuyên viên kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính trong các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan tài chính, cục thuế, kho bạc, ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty kiểm toán;
– Tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính;
– Hành nghề độc lập như một chuyên gia tư vấn về kế toán, kiểm toán, thuế, đầu tư.
STT | Mã môn học | Tên môn học | Số tín chỉ |
I. | Năm thứ nhất | 22 | |
1 | ENG101 | Tiếng Anh chuyên ngành I | 2 |
2 | BUS101 | Nhập môn Kinh doanh và Xã hội | 3 |
3 | ENG102 | Tiếng Anh chuyên ngành II | 2 |
4 | CMP120 | Nhập môn hệ thống máy tính | 3 |
5 | ENG103 | Tiếng Anh học thuật | 2 |
6 | MAT102 | Đại số học | 3 |
7 | MKT220 | Nguyên lý Marketing | 3 |
8 | ENG110 | Kỹ năng viết luận | 3 |
II. | Năm thứ hai | 36 | |
9 | INS301 | Lãnh đạo | 3 |
10 | ENG112 | Viết và nghiên cứu | 3 |
11 | ENG215 | Văn học môi trường | 3 |
12 | PSY101 | Nhập môn tâm lý học | 3 |
13 | HIS114 | Nền văn minh phương Tây II | 3 |
14 | SS231 | Thống kê cho Khoa học xã hội | 3 |
15 | ACC101 | Kế toán I: Kế toán tài chính | 3 |
16 | POL140 | Chính trị thế giới | 3 |
17 | FIN312 | Quản trị tài chính | 3 |
18 | ECO211 | Kinh tế vi mô | 3 |
19 | ECO210 | Kinh tế vĩ mô | 3 |
20 | PHL115 | Đạo đức | 3 |
III. | Năm thứ ba | 37 | |
21 | HRM208 | Quản lý nhân lực | 3 |
22 | ACC102 | Kế toán II: Kế toán quản trị | 3 |
23 | COM122 | Nhập môn giao tiếp | 3 |
24 | BUS202 | Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp | 3 |
25 | PHL101 | Nhập môn triết học | 3 |
26 | BUS350 | Kinh doanh quốc tế | 3 |
27 | MKT370 | Hành vi người tiêu dùng | 3 |
28 | MGT353 | Doanh nghiệp và mối quan hệ với chính phủ | 3 |
29 | CMP335 | Thiết kế trang web | 3 |
30 | PHY201 | Nhập môn vật lý | 4 |
31 | COM123 | Diễn thuyết | 3 |
32 | BUS330 | Quản lý sản xuất | 3 |
IV. | Năm thứ tư | 26 | |
33 | ACC301 | Hạch toán I | 3 |
34 | MKT320 | Quan hệ công chúng | 3 |
35 | FIN315 | Quản trị tài chính quốc tế | 3 |
36 | BUS444 | Quản trị chiến lược | 3 |
37 | MGT351 | Quản trị doanh nghiệp nhỏ | 3 |
38 | FP401 | Môn học thực nghiệm | 3 |
39 | ART201 | Lịch sử nghệ thuật phương Tây | 3 |
40 | BUS410 | Khởi nghiệp kinh doanh | 3 |
41 | MIS301 | Công nghệ và hệ thống thông tin doanh nghiệp | 3 |
Tổng số tín chỉ | 121 |
Chương trình áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến đang được sử dụng tại Đại học Keuka (Hoa Kỳ), có điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của ĐHQGHN. Đặc biệt, chương tình thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá theo phương pháp tiên tiến, nhằm nâng cao ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin của sinh viên. Đồng thời tăng cường mối liên kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, dạy học nói riêng.
Khuyến khích làm việc theo nhóm, tham gia các bài tập tình huống, tổ chức nhiều buổi thảo luận, trao đổi, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, viết báo cáo, trình bày trên lớp các bài tập lớn.
Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên tham gia chương trình còn giúp sinh viên sử dụng những phương pháp nghiên cứu hiện đại, tiên tiến nhằm truyền thụ và tạo lập cho sinh viên có niềm đam mê nghiên cứu khoa học, học tập, tư duy khoa học và năng lực sáng tạo.
Đội ngũ giảng viên của đại học Keuka có trình độ chuyên môn cao, tận tụy trong giảng dạy và đào tạo. Bên cạnh đó, Keuka duy trì một số lượng lớn các học giả, cố vấn cũng như chương trình giảng dạy mang tính quốc tế trong đội ngũ giảng dạy của mình; các giảng viên cũng như các cố vấn viên này được thu hút từ các trường đại học hàng đầu khác. Họ không chỉ đem lại tầm vóc quốc tế cho nhà trường mà còn đem đến những kiến thức quý báu cũng như kinh nghiệm thực tiễn cho sinh viên của Keuka. Ngoài việc xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu, khoa đã ký hợp đồng với nhiều giảng viên thỉnh giảng, cộng tác viên là người Việt Nam, người nước ngoài tâm huyết có trình độ từ thạc sĩ trở lên, riêng đội ngũ giảng viên dạy chuyên môn phần lớn có trình độ tiến sĩ.
Danh sách giảng viên tham gia
Số TT | Họ và tên | Học hàm, Học vị, nước tốt nghiệp | Chuyên ngành |
1 | Simon John Campbell Nash | Thạc sĩ, Đại học Washington, Hoa Kỳ | Nghệ thuật trong kinh tế học |
2 | Nguyễn Thanh Tùng | PGS. Tiến sĩ, Đại học Monash, Úc | Mạng viễn thông |
3 | Đỗ Ngọc Diệp | GS. Tiến sĩ khoa học, Đại học Moscow, Nga | Toán |
4 | Nguyễn Hải Thanh | PGS.Tiến sĩ Đại học Quốc gia Belarus | Toán ứng dụng |
5 | William A. Myers | Tiến sĩ, Đại học Prescott, Arizona, Hoa Kỳ | Giáo dục vì sự bền vững |
6 | Phạm Thị Thủy | Thạc sĩ, Đại học Monash, Úc | Ngôn ngữ |
7 | Nguyễn Tố Hoa | Thạc sĩ, Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN | Lý luận và phương pháp giảng dạy bằng tiếng Anh |
8 | Ngô Dung Nga | Thạc sĩ, Đại học Chung Ang, Hàn Quốc | Quốc tế học |
9 | Nguyễn Thị Hồng | Thạc sĩ, Trường Quốc tế, ĐHQGHN | Quản trị kinh doanh |
10 | Nguyễn Thị Thu Huyền | Thạc sĩ, Đại học Ngoại Ngữ | Lí luận và phương pháp giảng dạy tiếng Anh |
11 | Lê Hoài Thu | Thạc sĩ, Đại học Hà Nội | Lí luận và phương pháp giảng dạy tiếng Anh |
12 | Vũ Thanh Vân | Thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền | Báo chí học |
13 | Vũ Xuân Đoàn | PGS. Tiến sĩ, Pháp | Ngôn ngữ học |
14 | Nguyễn Đức Nam | Thạc sĩ tại Úc | Tâm lý học |
15 | Lê Văn Liên | Tiến sĩ tại Kyushu, Nhật Bản | Kế toán |
16 | Chu Huy Anh | Thạc sĩ Đại học bang California, Fullerton | Thuế |
17 | Nguyễn Thành Tâm | Thạc sĩ, Đại học Sunshine Coast, Queensland, Úc | Quản trị kinh doanh |
18 | Hoàng Kim Thu | Thạc sĩ, Vương Quốc Anh | Kinh tế tài chính |
19 | Stephen G. Davies | Thạc sĩ, đại học Maryville, St Louis, Hoa Kỳ | Marketing |
20 | Richard Pearl | Tiến sĩ, Đại học Pace, New York | Quản lí và Marketing |
21 | Nguyễn Huy Sinh | Tiến sĩ, California, Mỹ | Luật |
22 | Ngô Tự Lập | Tiến sĩ, Mỹ | Ngôn ngữ và văn hoá Anh |
23 | Đỗ Ngọc Bích | Thạc sĩ tại Anh | Marketing |
24 | Albert J. Wilt | Thạc sĩ, đại học Rochester, Hoa Kỳ | Quản trị kinh doanh |
25 | Gregg Alan Brown | Thạc sĩ, đại học San Francisco | Phát triển nguồn nhân lực, tổ chức |
26 | Nguyễn Thanh Tùng | PGS.Tiến sĩ, Đại học Monash, Úc | Mạng viễn thông |
27 | Lê Đức Thịnh | Tiến sĩ, đại học bang Pennsylvania, Hoa Kỳ | Toán học |
28 | Vahid (Victor) Keyhani | Tiến sĩ, đại học Louisiana, Hoa Kỳ | Toán thống kê trong kinh doanh và quản trị |
29 | Paul H. McAfee | Thạc sĩ, đại học Rochester, Hoa Kỳ | Quản trị kinh doanh |
30 | Lynn J. Lannon | Thạc sĩ, Đại học Cambridge, Anh | Giáo dục |
31 | Paul Bruening Sorensen | Thạc sĩ, Đại học Lesley, Mỹ | Quản lí doanh nghiệp |
32 | Đỗ Phương Huyền | Thạc sĩ, Đại học East Anglia, Vương Quốc Anh | Kinh tế và tài chính |
33 | Phạm Hương Trang | Thạc sĩ tại Đức | Quản trị kinh doanh, Quản trị du lịch |
34 | Nguyễn Phú Hưng | Tiến sĩ | Quản trị kinh doanh |
35 | Nguyễn Thị Nhân Hòa | Tiến sĩ, Đại học tổng hợp Melbourne Úc | Khảo thí ngôn ngữ |
36 | Phạm Thị Huệ | Tiến sĩ, Monash Úc | Hệ Thống thông tin quản lý và Công nghệ thông tin |
37 | Vũ Ngọc Tú | PGS., Tiến sĩ ở Việt Nam; Thạc sỹ ở Úc | Ngôn ngữ Anh |
38 | Nguyễn Minh Huyền | Thạc sĩ tại Anh | Giáo dục và phát triển quốc tế |