Công nghệ thông tin ứng dụng


Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin ứng dụng
(mã ngành thí điểm: 7480210QTD)
Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt và tiếng Anh
Thời gian đào tạo: 4 năm Cử nhân + 1 năm Thạc sĩ (5 năm với sinh viên học chương trình thạc sĩ kết hợp)Văn bằng do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp: Cử nhân ngành Công nghệ thông tin ứng dụng; Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ thông tin ứng dụng

Chương trình cử nhân kết hợp thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin ứng dụng (AIT) được Đại học Quốc gia Hà nội phê duyệt và giao cho Trường Quốc tế tổ chức đào tạo theo quyết định số 5189/QĐ-ĐHQGHN ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Giám đốc ĐHQGHN.  

Chương trình có những điểm đặc biệt giúp sinh viên tăng khả năng đáp ứng yêu cầu công việc ngay sau khi tốt nghiệp như: được tăng cường thời lượng thực hành ở từng học phần; tiếp cận các dự án thực tế tại các phòng thí nghiệm cũng như tại doanh nghiệp  trong quá trình học. Sinh viên có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về một trong hai nhánh cần rất nhiều nhân lực hiện nay là (1) An toàn không gian số và (2) Hệ thống nhúng và IoT… Các học phần của chương trình bao gồm các kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và dự án thực tế. Sinh viên không chỉ được trang bị rất nhiều kiến thức sâu rộng mà còn được đào tạo về khả năng áp dụng các kiến thức này phục vụ cho các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của kinh tế, xã hội, v.v.

Chương trình cũng chú trọng đến đào tạo các kỹ năng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, quản lý, phát triển cá nhân giúp sinh viên có khả năng làm việc trong các dự án có tính liên ngành cao, có tính sáng tạo đổi mới; cũng như trau dồi những kỹ năng cơ bản giúp sinh viên thành công trong cuộc sống như khả năng giao tiếp xã hội, làm việc nhóm; khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để giải quyết các tình huống cơ bản phát sinh trong cuộc sống cũng như trong học tập và nghiên cứu chuyên sâu. Một điểm đặc biệt khác là chương trình còn chú trọng đào tạo sinh viên có trình độ tiếng Anh chuyên ngành tốt, có thể giao tiếp, làm việc với các chuyên gia, đồng nghiệp nước ngoài trong môi trường quốc tế hóa cao.  Các học phần từ năm thứ 3 sẽ được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh. Khi kết thúc 145 tín chỉ sinh viên được nhận bằng cử nhân và vinh viên có thể tích luỹ một số học phần thạc sĩ trong thời gian học đại học và có thể lấy bằng Thạc sĩ chỉ sau một năm nhận bằng đại học.

1. Chuẩn đầu ra của CTĐT đại học

1.1. Kiến thức

PLO1.  Vận dụng tốt các kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong công nghệ thông tin như kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình, kiến trúc máy tính, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, mật mã học, v.v…

PLO2. Vận dụng được các kiến thức cơ bản về giáo dục đại cương, Lý luận chính trị, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để làm nền tảng cho sinh viên khi học kiến thức ngành.

PLO3. Phát triển và thực thi các công nghệ, hệ thống An toàn không gian số; và hệ thống nhúng và IoT trong doanh nghiệp cũng như các cơ quan.

PLO4. Sử dụng thành thạo kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong phát hiện, phòng thủ, chuẩn hóa tiêu chuẩn, v.v.. an toàn không gian số cũng như thiết kế, phát triển hệ thống phần cứng, phần mềm hệ thống nhúng và IoT.

PLO5. Vận dụng các kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành trong hoạt động chuyên môn.

1.2. Kỹ năng

PLO6. Áp dụng các các kiến thức, kỹ năng; sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến ứng dụng CNTT.

PLO7. Biết dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác.

PLO8. Có khả năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.

PLO9. Có khả năng tổng hợp, đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

PLO10. Biết truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; Biết truyền tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp.

PLO11. Đạt trình độ tiếng Anh tương đương bậc 4/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo theo quy định của ĐHQGHN (tương đương B2 theo khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu), có khả năng sử dụng tiếng Anh để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp có yếu tố quốc tế ở trong và ngoài nước.

1.3. Mức tự chủ và trách nhiệm

PLO12. Có năng lực làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

PLO13. Có khả năng hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.

PLO14. Có khả năng đề xuất những giải pháp độc đáo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề nghiệp vụ và kỹ thuật phức tạp về công nghệ thông tin ứng dụng.

PLO15. Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể và đánh giá, cải tiến các hoạt động chuyên môn.

2. Chuẩn đầu ra cho CTĐT thạc sĩ:

Nếu hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, người học có thêm các chuẩn đầu ra:

PLO11. Đạt trình độ tiếng Anh tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu), có khả năng sử dụng tiếng Anh để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp có yếu tố quốc tế ở trong và ngoài nước.

PLO16. Phân tích, thiết kế giải pháp và thực thi công nghệ có khả năng kiểm soát, phòng thủ; có khả năng nhúng vào một môi trường hay hệ thống mẹ giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

PLO17. Sáng tạo trong nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.

PLO18. Tự đưa ra những sáng kiến mới, mang tính chuyên gia để cải tiến các hoạt động chuyên môn.

3. Vị trí việc làm

Sau khi tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, sinh viên/học viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đảm nhận các vị trí việc làm sau trong các doanh nghiệp phần mềm, doanh nghiệp về điện – điện tử – viễn thông hoặc các cơ quan bộ ngành, quản lý nhà nước:

  • Chuyên viên/chuyên gia Quản trị mạng, Giám sát an toàn mạng và hệ thống thông tin.
  • Chuyên viên/chuyên gia Tư vấn, Phân tích, thiết kế, đánh giá và phát triển các giải pháp an toàn thông tin.
  • Chuyên viên/chuyên gia Kiểm thử, Lập trình phát triển ứng dụng về an toàn hệ thống thông tin.
  • Lập trình viên về phần cứng, hệ thống nhúng và IoT.
  • Chuyên viên/chuyên gia phân tích, tư vấn, thiết kế, triển khai, đánh giá và quản lý, phát triển các giải pháp hoặc sản phẩm về hệ thống nhúng và IoT.
  • Sau khi có đủ kiến thức và kinh nghiệm sẽ làm chủ nhiệm dự án, CTO hoặc CIO.
  • Tự khởi nghiệp trong lĩnh vực về an toàn thông tin, hệ thống nhúng và IoT; hoặc kinh doanh các thiết bị và giải pháp về an toàn thông tin, hệ thống nhúng và IoT.
  • Giảng viên/nghiên cứu viên trong các trường đại học/cao đẳng/viện nghiên cứu về lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện, Điện tử và Viễn thông.

4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

  • Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực Công nghệ thông tin ứng dụng; Hoạch định, triển khai và bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống an toàn thông tin, hệ thống Internet vạn vật và hệ thống nhúng thông minh và tự nâng cao trình độ.
  • Chứng chỉ CCNA Cyber Ops trang bị cho các học viên các kiến thức cần thiết về Trung tâm điều hành hệ thống an ninh mạng, các thành phần của Trung tâm, các công cụ sử dụng để theo dõi, giám sát và phân tích sự cố, mối nguy hiểm trong Trung tâm điều hành an ninh mạng.
  • Chứng chỉ CEHv11 trang bị cho các ứng viên trở thành chuyên gia an toàn thông tin, kiểm toán hệ thống thông tin, tư vấn an toàn thông tin…cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp rất quan tâm đến an toàn thông tin như Ngân Hàng, Chứng Khoán, Hàng Không, Viễn Thông…

Chứng chỉ Internet of Things: Cisco cung cấp các chứng chỉ IoT dựa vào mục đích công việc. Khóa đào tạo nghiêng về chuyên môn về mạng Giao thức Internet (IP) với tự động hóa, sản xuất và năng lượng là các lĩnh vực trọng tâm.

Sinh viên/học viên có thể đảm nhiệm một số vị trí sau:

  • Chuyên viên Quản trị mạng và hệ thống thông tin
  • Chuyên viên Giám sát an toàn mạng
  • Chuyên viên Phân tích thiết kế và phát triển giải pháp an toàn thông tin.
  • Chuyên viên Lập trình phát triển ứng dụng, bao gồm ứng dụng an toàn thông tin
  • Chuyên viên Kiểm thử, đánh giá an toàn hệ thống thông tin
  • Chuyên viên Kiểm thử phần mềm, bao gồm kiểm thử chức năng và kiểm thử an toàn
  • Chuyên gia tư vấn giải pháp đảm bảo an toàn thông tin
  • Giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và ATTT
  • Làm việc trong các doanh nghiệp phần mềm, điện tử- viễn thông và điều khiển tự động với các vị trí: lập trình viên IoT, chuyên viên phân tích và hệ thống IoT, chuyên tư vấn & thiết kế các hệ thống IoT, lập trình phần cứng, chuyên viên phát triển sản phẩm…
  • Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước với các vị trí: chuyên viên phân tích và tư vấn IoT, quản lý dự án phát triển IoT, chuyên viên triển khai dự án IoT, …
  • Sau khi có đủ kiến thức và kinh nghiệm sẽ làm chủ nhiệm dự án, CTO, CIO
  • Tự khởi nghiệp trong lĩnh vực lập trình hệ thống nhúng, điều khiển tự động, kinh doanh thiết bị và giải pháp IoT, triển khai giải pháp IoT.

(*): Sinh viên tự tích lũy các học phần Tiếng Anh B1, B2 và phải đạt trình độ B2 theo Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) hoặc tương đương sau khi kết thúc năm thứ 2.

Các học phần thuộc khối kiến thức nhóm ngành và ngành sẽ được đào tạo bằng tiếng Anh.

2.1. Khung chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin Ứng dụng dành cho bậc Thạc sĩ

Khung chuong trinh dao tao nganh Cong nghe thong tin ung dung – bac Thac si

Phương pháp giảng dạy được sử dụng trong chương trình bao gồm thuyết trình, thảo luận và làm việc nhóm, thực thành, thực tế, dạy học thông qua dự án.  Đây là các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại, tích cực nhằm nâng cao ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng của người học.

Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với các học phần, Trường Quốc tế còn chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. 

Đội ngũ giảng viên đảm bảo điều kiện duy trì ngành đào tạo
STTHọ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tạiChức danh khoa học, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệpChuyên ngành được đào tạoNăm, nơi tham gia giảng dạyĐúng/ Không đúng với hồ sơGhi chú
1.Nguyễn Thanh Tùng (*), 1979, giảng viên cao cấp, Trường Quốc tếPhó Giáo sư, 2015

Tiến sĩ , 2008, Úc

Mạng viễn thông2010-nay: Trường Quốc tếĐúngĐề tài: 5

Bài báo: 12

2.Kim Đình Thái, 1984, giảng viênTiến sĩ, 2020, Đài LoanKỹ thuật điện và Truyền thông2021- nay, Trường Quốc tếĐúng
3.Nguyễn Văn Tính, 1985, giảng viênTiến sĩ, 2019, Việt  NamKĩ thuật điều khiển và Tự động hóa2022-nay, Trường Quốc tếĐúng
4.Nguyễn Ngọc Linh, 1985, giảng viênTiến sĩ, 2013, PhápKĩ thuật điện và Tự động hóa2022-nay, Trường Quốc tếĐúng
5.Vũ Anh, giảng viênTiến sĩ,Toán tinViện ĐBCL, ĐHQGHNĐúng
6.Lê Quang MinhTiến sĩCông nghệ thông tinViện CNTTĐúng
Thông tin chi tiết xem tại ĐÂY