Ngành đào tạo: Kế toán, phân tích và kiểm toán (mã ngành: 7340303) | Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh |
Thời gian đào tạo: 4 năm | Văn bằng: Bằng cử nhân hệ chính quy do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp. |
Trường Quốc tế được giao triển khai tuyển sinh và tổ chức đào tạo thí điểm ngành Kế toán, phân tích và kiểm toán bằng tiếng Nga từ năm 2005 theo Quyết định số 238/ĐT của ĐHQGHN ngày 07/12/2005. Chương trình được ban hành chính thức theo Quyết định số 3359/ĐT của ĐHQGHN ngày 05/9/2007, được điều chỉnh, cập nhật nội dung đào tạo theo Quyết định 2328/QĐ-ĐT của ĐHQGHN ngày 05/08/2010. Chương trình được chuyển đối sang giảng dạy bằng tiếng Anh theo Quyết định số 3885/QĐ-ĐT ngày 16/11/2012 của Giám đốc ĐHQGHN và tiếp tục được ĐHQGHN phê duyệt thành chương trình chất lượng cao theo đặc thù đơn vị theo Quyết định số 3345/QĐ-ĐHQGHN ngày 24/10/2016. Chương trình được điều chỉnh theo Quyết định số 5175/QĐ-ĐHQGHN ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Giám đốc ĐHQGHN. Tính đến thời điểm tháng 12/2021, chương trình đã đào tạo được 8 khoá với tổng số 1255 sinh viên, trong đó 362 sinh viên đã tốt nghiệp.
Theo kết quả đánh giá chất lượng đồng cấp mới đây từ một đơn vị độc lập, chương trình Kế toán, phân tích và kiểm toán được đánh giá cao về chất lượng từ nội dung chương trình cho tới đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí, các khâu tổ chức giảng dạy, học tập, khảo thí… Đặc biệt, khi được phỏng vấn, các cựu sinh viên đánh giá rất cao về chất lượng, tính hiệu quả của chương trình, các nhà tuyển dụng cũng khen ngợi sinh viên chương trình Kế toán, phân tích và kiểm toán giỏi tiếng Anh, thành thạo chuyên môn, thích ứng nhanh với công việc và môi trường làm việc.
CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chuẩn đầu ra của CTĐT được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Luật giáo dục 2019 số 43/2019/QH14 thông qua ngày 14/06/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2020;
- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 thông qua ngày 18/06/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2013;
- Luật Giáo dục đại học sửa đổi số 34/2018/QH14 thông qua ngày 19/11/2018 và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2019;
- Quyết định phê duyệt Khung trình độ Quốc gia Việt nam số 1982/QĐ-Ttg ngày 18/10/2016
- Mục tiêu của CTĐT đã xác định trên cơ sở sứ mạng, tầm nhìn, triết lý giáo dục, chiến lược phát triển của Trường Quốc tế, ĐHQGHN;
- Yêu cầu của thị trường lao động (doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên)
- Căn cứ vào ý kiến khảo sát cải tiến CTĐT từ nhà tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Căn cứ vào ý kiến của chuyên gia trong hội thảo lấy ý kiến về chuẩn đầu ra và Khung chương trình đào tạo AC; Hội đồng thẩm định CTĐT AC năm 2023.
Chuẩn đầu ra của CTĐT được đo lường theo thang Bloom (1956), gồm 06 cấp độ 1- Nhớ, 2 – Hiểu, 3 – Vận dụng, 4 – Phân tích, 5 – Đánh giá, 6 – Sáng tạo).
1. Chuẩn đầu ra về kiến thức
PLO 1: Vận dụng các lí thuyết, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; pháp luật, công nghệ thông tin trong học tập, nghiên cứu và tác nghiệp.
PLO 2: Liên kết các kiến thức kinh tế, tài chính, quản trị, luật pháp với nghiệp vụ, quy trình và hệ thống trong kế toán, phân tích và kiểm toán.
PLO 3: Lý giải vai trò và ảnh hưởng của môi trường kinh tế, luật pháp, xã hội, sự phát triển của công nghệ, đổi mới và phát triển bền vững đến Báo cáo tài chính, cách thức thực hiện quy trình kiểm toán, và giải thích kết quả phân tích kinh doanh.
PLO 4: Phân biệt các lý thuyết, nguyên tắc, công cụ của Kế toán – Kiểm toán để lập Báo cáo tài chính, thực hiện quy trình kiểm toán, và lập báo cáo kiểm toán cho các loại hình doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
PLO 5: Dự báo mối quan hệ giữa các vấn đề kế toán-kiểm toán với quản trị và ra quyết định trong doanh nghiệp.
PLO 6: Đánh giá các lý thuyết, nguyên tắc, công cụ phân tích để phân tích dữ liệu kế toán, tài chính, kinh tế phục vụ cho quản trị doanh nghiệp và ra quyết định.
2. Chuẩn đầu ra về kĩ năng
2.1 Kĩ năng đầu ra kĩ năng chuyên môn
PLO 7: Thiết kế hệ thống thông tin kế toán, lập và phân tích Báo cáo tài chính; thực hiên quy trình kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
PLO 8: Phân tích và lập báo cáo phân tích dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và ra quyết định
PLO 9: Thực hành tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, tư duy hệ thống, đổi mới trong tiếp cận và ứng dụng công nghệ, giải quyết vấn đề thực tiễn.
2.2. Kĩ năng bổ trợ
PLO 10: Thực hành kỹ năng giao tiếp, kĩ năng đàm phán, thuyết phục để đạt được mục tiêu kinh doanh; Có năng lực sử dụng tiếng Anh với trình độ tương đương bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định của ĐHQGHN.
PLO 11: Thực hành kĩ năng làm việc nhóm, lập kế hoạch, giao việc, tư duy và giải quyết vấn đề, kiểm soát và quản trị hiệu quả; có khả năng dẫn dắt và tạo việc làm.
PLO 12. Vận dụng kỹ năng sử dụng phần mềm các phần mềm phục vụ công việc như Microsoft Office, phần mềm kế toán, phần mềm phân tích dữ liệu; các kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu và phân tích định lượng trong phân tích kinh doanh.
3. Chuẩn đầu ra về mức tự chủ và trách nhiệm
PLO 13: Khả năng tự học tập, tự chủ trong nghiên cứu, sử dụng thành thạo kiến thức và phương pháp nghiên cứu được trang bị trong chương trình học kết hợp với tài liệu tham khảo để tìm tòi và đưa ra giải pháp trong thực tiễn công việc.
PLO 14: Thực hành năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; rút ra những nguyên tắc, quy luật trong quá trình giải quyết công việc; đưa ra được những sáng kiến có giá trị để giải quyết các vướng mắc, vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
PLO 15: Thực hành các phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có trách nhiệm, chủ động, chính trực trong học tập và công việc.
4. Vị trí việc làm mà sinh viên có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán, Phân tích và Kiểm toán có thể làm việc trong các tập đoàn, các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước; các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán, các doanh nghiệp dịch vụ đào tạo kế toán, kiểm toán và chứng chỉ nghề trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế; các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu; các cơ quan quản lý tài chính của nhà nước, các đơn vị thuộc lĩnh vực công, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ,.. với những vị trí công tác như sau:
– Kế toán viên ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau; các cơ quan tài chính, cục thuế, kho bạc, ngân hàng, công ty bảo hiểm
– Kiểm toán viên làm việc công ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc các bộ phận kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp.
– Chuyên viên phân tích báo cáo tài chính, phân tích kinh doanh, phân tích đầu tư trong các doanh nghiệp, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư.
– Chuyên viên quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp.
– Tư vấn viên về kế toán, kiểm toán nội bộ, kế hoạch tài chính, quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính, thuế, và đầu tư.
– Giáo viên giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực về lĩnh vực kinh doanh, kế toán- kiểm toán, tài chính.
– Nhà khởi nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ Kế toán, Phân tích và Kiểm toán
5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng tự học, tự trau dồi và nâng cao kiến thức chuyên môn thông qua thực tiễn công việc, các khóa học ngắn hạn, các chương trình đào tạo ở bậc học cao hơn như Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ.
– Chuyên viên làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ ở các doanh nghiệp;
– Chuyên viên kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính trong các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan tài chính, cục thuế, kho bạc, ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty kiểm toán;
– Tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính;
– Hành nghề độc lập như một chuyên gia tư vấn về kế toán, kiểm toán, thuế, đầu tư.
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2022
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2019
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2016-QH2018
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2014-QH2015
Ghi chú:
– (*) Sinh viên tự tích lũy các học phần Tiếng Anh B1, B2 và phải đạt trình độ B2 theo Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trước khi học các học phần thuộc khối kiến thức theo nhóm ngành và ngành;
Chương trình được giảng dạy bằng tiếng Anh, trừ các học phần thuộc Khối kiến thức chung được giảng dạy bằng tiếng Việt.
Chương trình Kế toán, phân tích và kiểm toán được phê duyệt và thực hiện trên cơ sở tuân thủ cấu trúc và phương pháp đào tạo tín chỉ. Phương pháp này cho phép sinh viên tích lũy kiến thức, chủ động thiết kế kế hoạch học tập, lựa chọn tiến độ học tập phù hợp theo khả năng, sở trường và hoàn cảnh riêng của mình; ngoài ra cũng giúp các em có cơ hội chuyển đổi ngành học, học liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo trong ĐHQGHN nói riêng và giữa các đơn vị có đào tạo theo tín chỉ trong nước ta nói chung một cách thuận lợi.
Khung chương trình có nhiều học phần được thực hiện dưới dạng thực hành, đặc biệt là các khối kiến thức ngành và chuyên ngành kế toán, kiểm toán giúp sinh viên tiếp cận nhanh với các phần mềm kế toán chuyên dụng, tăng cơ hội thích nghi với môi trường làm việc thực tế.
Thông qua các giờ giảng của giảng viên nước ngoài, chương trình dần dần tiếp thu phương pháp giảng dạy tiên tiến của các nền giáo dục hiện đại trên thế giới (Mỹ, Úc, Malaysia).
Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình là những nhà giáo có tên tuổi trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội, trình độ từ thạc sỹ trở lên, được đào tạo ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Úc, Canada… Các giảng viên đều đạt chuẩn về ngoại ngữ để giảng dạy các môn học bằng tiếng Anh, đồng thời có kiến thức chuyên môn sâu cũng như kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực mình phụ trách giảng dạy. Ngoài ra, Trường còn có sự trao đổi giảng viên với một sô trường đại học danh tiếng nước ngoài để đưa giảng viên nước ngoài cũng phụ trách giảng dạy một số môn học trong chương trình. Tỉ lệ giảng viên nước ngoài tham gia chương trình chiếm khoảng 20%. Đội ngũ giảng viên trong và ngoài nước đã tạo nên một cộng đồng và môi trường giáo dục quốc tế tại Trường.
Chương trình Thu hút học giả của Đại học Quốc gia Hà Nội đặt tại Khoa Quốc tế – ĐHQGHN (gọi tắt là Chương trình) ra đời với mục đích phát huy kinh nghiệm, năng lực, trí tuệ của các học giả đang làm việc tại các trường đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học uy tín trên thế giới để đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chương trình đồng thời giúp tăng cường chỉ số hội nhập quốc tế của ĐHQGHN nói chung và Trường Quốc tế nói riêng, tạo động lực, môi trường đào tạo và nghiên cứu quốc tế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của Trường, tiếp nhận chuyển giao công nghệ giảng dạy, nghiên cứu tiên tiến, quản trị đại học của nước ngoài, tăng cường tỷ lệ giảng viên đến từ các trường đại học uy tín nước ngoài giảng dạy tại Trường.
Các học giả của Chương trình tham gia giảng dạy toàn bộ thời lượng một học phần hoặc phối hợp giảng dạy cùng giảng viên Trường Quốc tế trong các chương đào tạo triển khai tại Trường. Việc tổ chức giảng dạy được thực hiện với phương châm khuyến khích giảng viên của Trường Quốc tế tham gia cùng soạn bài giảng và giảng dạy, hướng dẫn sinh viên, học viên. Trong quá trình này, sinh viên, học viên và giảng viên Trường Quốc tế sẽ trải nghiệm những phương pháp làm việc, cách tiếp cận mới hiện đang được áp dụng tại các cơ sở đào tạo uy tín ở nước ngoài.
Để phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động này, các học giả của Chương trình sẽ được ưu tiên sắp xếp giảng dạy những môn học mới hoặc đòi hỏi cập nhật phương pháp làm việc, kiến thức mới một cách thường xuyên hoặc những học phần mà hiện nay ở Việt Nam còn thiếu nguồn giảng viên có trình độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu của học phần và của Chương trình.
Ngoài ra, Trường đã và đang xây dựng nhóm giảng viên cơ hữu chủ lực cho chuyên ngành kế toán, kiểm toán, kết hợp ký hợp đồng với giảng viên thỉnh giảng có kinh nghiệm công tác lâu năm trong các cơ quan kiểm toán lớn của Nhà nước và nước ngoài, có kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Đội ngũ giảng viên đảm bảo điều kiện duy trì ngành đào tạo
STT | Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại | Chức danh khoa học, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp | Chuyên ngành được đào tạo | Năm, nơi tham gia giảng dạy | Đúng/ Không đúng với hồ sơ | Ghi chú |
1 | Nguyễn Văn Định, 1966, Phó Hiệu trưởng | Phó Giáo sư, 2006, tiến sĩ, 2002, Việt Nam | Kinh tế | 2014-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
2 | Lê Thị Mai, 1989, Giảng viên | Tiến sĩ, Đài Loan, 2018 | Kế toán | 2019-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
3 | Đỗ Phương Huyền, 1986, Giảng viên | Tiến sĩ, 2019, Việt Nam | Kinh tế tài chính | 2010-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
4 | Nguyễn Thị Kim Oanh, 1981, Giảng viên | Tiến sĩ, 2016, Anh | Kế toán | 2017-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
5 | Nguyễn Trà My, 1992, giảng viên | Tiến sĩ, 2022, Việt Nam | Kế toán quốc tế | 2014-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
6 | Lê Xuân Tình, 1983, giảng viên | Tiến sĩ | Quản trị kinh doanh | Viện Y sinh và CNSH, ĐHQGHN | Đúng | |
7 | Trần Thị Thuỷ Anh, 1992, Giảng viên | Thạc sĩ, 2017, Úc | Kế toán chuyên nghiệp | 2018: Trường Quốc tế | Đúng | |
8 | Chu Huy Anh, 1980, Giảng viên | Thạc sĩ, 2008, Mỹ | Thuế | 2014-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
9 | Chu Văn Hùng, 1968, giảng viên | Thạc sĩ, 2000, Úc | Ngân hàng | 2014-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
10 | Đỗ Thanh Vân, 1986, giảng viên | Thạc sĩ, 2020, Việt Nam | Sư phạm Anh | 2008-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
11 | Phan Bảo Trung, 1992, giảng viên | Thạc sĩ, | Kế toán | 2022-nay: Trường Quốc tế | Đúng |
1/ THÔNG TIN CHUNG
Ngành đào tạo: | Tiếng Việt : Kế toán, phân tích và kiểm toán(mã ngành: 7340303 (thí điểm) Tiếng Anh : Accounting, analyzing and Auditing |
Thời gian đào tạo: | Dự kiến 4 năm |
Ngôn ngữ đào tạo: | Tiếng Anh |
Loại hình đào tạo: | Chương trình đào tạo thứ 2 |
Văn bằng: | Bằng cử nhân hệ chính quy do Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) cấp. |
Cơ sở đào tạo | Trường Quốc tế – ĐHQGHN |
Chương trình đào tạo ngành Kế toán, phân tích và kiểm toán là chương trình chất lượng cao theo đặc thù đơn vị của Trường Quốc tế, dành cho sinh viên đang theo học các ngành ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Hàn Quốc, ngôn ngữ Nhật Bản tại Trường ĐHNN – ĐHQGHN có nguyện vọng học thêm văn bằng cử nhân thứ 2, tốt nghiệp tại Trường Quốc tế – ĐHQGHN. Chương trình được ban hành theo văn bản số 463/ĐHQGHN-ĐT ngày 30 tháng 1 năm 2018 của Giám đốc ĐHQGHN. Theo đó, sinh viên được miễn toàn bộ các học phần tương đương giữa chương trình đào tạo của 2 đơn vị, sinh viên sẽ rút ngắn đáng kể được thời gian đào tạo chuẩn để có thể được Trường Quốc tế – ĐHQGHN cấp bằng Đại học chính quy ngành Kế toán, phân tích và kiểm toán.
2/ MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
– Mục tiêu chung:
Đào tạo những cử nhân với kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để tác nghiệp trong lĩnh vực kế toán, phân tích và kiểm toán.
– Mục tiêu cụ thể:
Cung cấp kiến thức cơ bản về kinh tế, tài chính, kiến thức chuyên sâu về kế toán và kiểm toán;
Xây dựng kĩ năng nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở nghiên cứu;
Phát triển năng lực xử lí, phân tích thông tin và tổng hợp các dữ liệu kế toán, phân tích và dự báo về tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, có khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm kế toán tại Việt Nam và nước ngoài;
Có khả năng làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế;
Cung cấp khả năng tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy kinh nghiệm để trở thành nhà lãnh đạo, chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
3/ THÔNG TIN TUYỂN SINH
– Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển.
– Đối tượng xét tuyển: Sinh viên hệ chính quy chương trình đào tạo chuẩn các ngành của Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Quy chế Đào tạo đại học tại ĐHQGHN được ban hành kèm theo Quyết định số 5115/QĐ-ĐHQG ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Giám đốc ĐHQGHN. Tại thời điểm bắt đầu học các học phần thuộc khối kiến thức nhóm ngành và ngành, sinh viên phải có chứng chỉ tiếng Anh theo yêu cầu đầu vào của Trường Quốc tế từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ
Sinh viên phải đạt trình độ tiếng Anh bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trước khi học các học phần thuộc khối kiến thức theo nhóm ngành và ngành.
4/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
- Tóm tắt yêu cầu của chương trình đào tạo
Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo: 135 tín chỉ, gồm:
– Khối kiến thức chung (Không tính các học phần GDTC, GDQP-AN, Kỹ năng bổ trợ) | 27 | tín chỉ |
– Khối kiến thức theo lĩnh vực | 10 | tín chỉ |
– Khối kiến thức theo khối ngành | 8 | tín chỉ |
– Khối kiến thức theo nhóm ngành | 33 | tín chỉ |
+ Bắt buộc: | 29 | tín chỉ |
+ Tự chọn: | 4/8 | tín chỉ |
– Khối kiến thức ngành | 57 | tín chỉ |
+ Bắt buộc: | 37 | tín chỉ |
+ Tự chọn: | 10/20 | tín chỉ |
+ Thực tập và khóa luận tốt nghiệp/các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp: | 10 | tín chỉ |
- Số tín chỉ của chương trình đào tạo được bảo lưu, chuyển điểm và phải tích lũy:
– Số tín chỉ được bảo lưu, chuyển điểm: 36 tín chỉ
– Số tín chỉ phải tích lũy: 99 tín chỉ
Xem chi tiết khung chương trình đào tạo TẠI ĐÂY
Sinh viên có cơ hội chuyển tiếp sang các trường đại học danh tiếng tại Anh, Úc, Mỹ, Đài Loan.
I. MÃ NGÀNH: QHQ02
II. CHỈ TIÊU: 220 sinh viên
III. ĐIỂM CHUẨN 2023: 22.9
IV. PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH
- Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của ĐHQGHN
- Xét tuyển theo kết quả kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024
- Xét tuyển theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN từ 80/150 điểm
- Xét tuyển chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 5.5 hoặc TOEFL iBT từ 72 trở lên kết hợp kết quả học tập bậc THPT hoặc kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN hoặc kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024
- Xét tuyển các phương thức khác:
5.1. Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM đạt tối thiểu 750/1.200 điểm
5.2. Xét tuyển theo chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Vương quốc Anh (A-Level) với kết quả 3 môn thi đảm bảo mỗi môn đạt từ 60/100 điểm trở lên
5.3. Xét tuyển theo kết quả kì thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) với quả SAT đạt từ 1100/1600 trở lên
5.4. Xét tuyển thí sinh quốc tế
V. HÌNH THỨC ĐĂNG KÍ XÉT TUYỂN
– Đối với các phương thức: (1) Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của ĐHQGHN; (2) Xét tuyển theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN; (3) Xét tuyển kết quả chứng chỉ tiếng Anh quốc tế kết hợp kết quả học tập bậc THPT hoặc kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN; (4) Xét tuyển các chứng chỉ quốc tế, kết quả các kỳ thi chuẩn hoá chung, bao gồm: A-Level, SAT: thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT (theo mẫu quy định của Trường Quốc tế – ĐHQGHN tại ĐÂY) và lệ phí xét tuyển theo hình thức trực tuyến/online tại địa chỉ: https://ts.isvnu.vn trước 17h00, ngày 23/6/2024 theo thông báo chi tiết của Trường. Những trường hợp đặc biệt, thí sinh không thể nộp hồ sơ xét tuyển trực tuyến, thí sinh liên hệ hotline để được cán bộ phụ trách hướng dẫn trực tiếp.
– Đối với phương thức xét Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024: thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT (theo mẫu quy định của Trường Quốc tế – ĐHQGHN tại ĐÂY) và lệ phí xét tuyển theo hình thức trực tuyến/online tại địa chỉ: https://ts.isvnu.vn theo thông báo chi tiết của Trường và hướng dẫn tuyển sinh năm 2024 của Bộ GD&ĐT.
– Đối với phương thức xét Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024: thí sinh đăng ký xét tuyển trực tuyến/online theo kế hoạch và hướng dẫn tuyển sinh năm 2024 của Bộ GD&ĐT trên Hệ thống.
Địa chỉ hỗ trợ thí sinh ĐKXT:
Cơ sở 1: Văn phòng Tuyển sinh Trường Quốc tế – Nhà E5, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
Cơ sở 2: Bộ phận Tuyển sinh – Phòng Công tác sinh viên, Phòng 302, tầng 3, Nhà C, Làng Sinh viên HACINCO, 79 Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 1900 2609/ 0983 372 988/ 0379 884 488/ 0989 106 633/ 086 605 3336/ 086 675 3338.
Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi về lịch tuyển sinh vì các lí do bất khả kháng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN, Trường Quốc tế sẽ thông tin cập nhật trên website của Trường.
Lệ phí xét tuyển
– Lệ phí hồ sơ xét tuyển theo các phương thức xét tuyển thẳng và xét tuyển sớm: 30.000 VNĐ/ hồ sơ;
– Lệ phí xét tuyển trên hệ thống tuyển sinh của Bộ GD&ĐT: theo quy định của Bộ GD&ĐT.
VI. HỌC PHÍ (dự kiến): 202.400.000 VNĐ/4 năm học
– Học phí không bao gồm học phí học chương trình tiếng Anh dự bị (11.165.000 VNĐ/1 sinh viên/1 cấp độ), phí thi lại, học lại, học cải thiện điểm và các khoản phí khác nếu sinh viên không đảm bảo được tiến độ, điều kiện và chất lượng của chương trình đào tạo.
– Các khoản thu được thực hiện vào đầu mỗi học kì theo thông báo thu của Trường, mức thu mỗi học kỳ căn cứ theo số tín chỉ đăng ký học trong kỳ hoặc tính bình quân học phí và phí dịch vụ mỗi học kỳ theo kế hoạch đào tạo của Trường.