Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin ứng dụng (mã ngành thí điểm: 7480210QTD) | Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh |
Thời gian đào tạo: 4 năm Cử nhân + 1 năm Thạc sĩ (5 năm với sinh viên học chương trình thạc sĩ kết hợp) | Văn bằng do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp: Cử nhân ngành Công nghệ thông tin ứng dụng; Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ thông tin ứng dụng |
1. Kiến thức
CĐR1. Vận dụng tốt các kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong công nghệ thông tin như kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình, kiến trúc máy tính, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, mật mã học, blockchain, v.v.
CĐR2. Vận dụng được các kiến thức cơ bản về giáo dục đại cương, Lý luận chính trị, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để làm nền tảng cho sinh viên khi học kiến thức ngành.
CĐR3. Phát triển và thực thi các công nghệ, hệ thống An toàn không gian số; và hệ thống nhúng và IoT trong doanh nghiệp cũng như các cơ quan.
CĐR4. Sử dụng thành thạo kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong phát hiện, phòng thủ, chuẩn hóa tiêu chuẩn, v.v. an toàn không gian số cũng như thiết kế, phát triển hệ thống phần cứng, phần mềm hệ thống nhúng và IoT.
CĐR5. Vận dụng các kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành trong hoạt động chuyên môn.
2 Kỹ năng
CĐR6. Áp dụng các các kiến thức, kỹ năng; sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến ứng dụng CNTT.
CĐR7. Dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác.
CĐR8. Phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.
CĐR9. Tổng hợp, đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
CĐR10. Truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp.
CĐR11. Có năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.
3. Mức tự chủ và trách nhiệm
CĐR12. Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.
CĐR13. Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.
CĐR14. Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề nghiệp vụ và kỹ thuật phức tạp về công nghệ thông tin ứng dụng.
CĐR15. Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể và đánh giá, cải tiến các hoạt động chuyên môn.
Thêm 3 CĐR cho thạc sĩ:
CĐR16. Phân tích, thiết kế giải pháp và thực thi công nghệ có khả năng kiểm soát, phòng thủ; có khả năng nhúng vào một môi trường hay hệ thống mẹ giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
CĐR17. Sáng tạo trong nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.
CĐR18. Tự đưa ra những sáng kiến mới, mang tính chuyên gia để cải tiến các hoạt động chuyên môn.
4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực Công nghệ thông tin ứng dụng; Hoạch định, triển khai và bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống an toàn thông tin, hệ thống Internet vạn vật và hệ thống nhúng thông minh và tự nâng cao trình độ.
Chứng chỉ CCNA Cyber Ops trang bị cho các học viên các kiến thức cần thiết về Trung tâm điều hành hệ thống an ninh mạng, các thành phần của Trung tâm, các công cụ sử dụng để theo dõi, giám sát và phân tích sự cố, mối nguy hiểm trong Trung tâm điều hành an ninh mạng.
Chứng chỉ CEHv11 trang bị cho các ứng viên trở thành chuyên gia an toàn thông tin, kiểm toán hệ thống thông tin, tư vấn an toàn thông tin…cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp rất quan tâm đến an toàn thông tin như Ngân Hàng, Chứng Khoán, Hàng Không, Viễn Thông…
Chứng chỉ Internet of Things: Cisco cung cấp các chứng chỉ IoT dựa vào mục đích công việc. Khóa đào tạo nghiêng về chuyên môn về mạng Giao thức Internet (IP) với tự động hóa, sản xuất và năng lượng là các lĩnh vực trọng tâm.
Học viên sau khi tốt nghiệp có các kiến thức nền tảng và phương pháp luận để nghiên cứu, giảng dạy, phát triển các giải pháp, sản phẩm trong lĩnh vực an toàn thông tin, IoT và hệ thống nhúng; có khả năng đảm nhiệm tốt công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu và phát triển và có khả năng phát triển nghiên cứu ở trình độ Tiến sĩ.
Sinh viên/học viên có thể đảm nhiệm một số vị trí sau:
- Chuyên viên Quản trị mạng và hệ thống thông tin
- Chuyên viên Giám sát an toàn mạng
- Chuyên viên Phân tích thiết kế và phát triển giải pháp an toàn thông tin.
- Chuyên viên Lập trình phát triển ứng dụng, bao gồm ứng dụng an toàn thông tin
- Chuyên viên Kiểm thử, đánh giá an toàn hệ thống thông tin
- Chuyên viên Kiểm thử phần mềm, bao gồm kiểm thử chức năng và kiểm thử an toàn
- Chuyên gia tư vấn giải pháp đảm bảo an toàn thông tin
- Giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và ATTT
- Làm việc trong các doanh nghiệp phần mềm, điện tử- viễn thông và điều khiển tự động với các vị trí: lập trình viên IoT, chuyên viên phân tích và hệ thống IoT, chuyên tư vấn & thiết kế các hệ thống IoT, lập trình phần cứng, chuyên viên phát triển sản phẩm…
- Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước với các vị trí: chuyên viên phân tích và tư vấn IoT, quản lý dự án phát triển IoT, chuyên viên triển khai dự án IoT, …
- Sau khi có đủ kiến thức và kinh nghiệm sẽ làm chủ nhiệm dự án, CTO, CIO
- Tự khởi nghiệp trong lĩnh vực lập trình hệ thống nhúng, điều khiển tự động, kinh doanh thiết bị và giải pháp IoT, triển khai giải pháp IoT.
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo
Chương trình Cử nhân Công nghệ Thông tin ứng dụng được thiết kế với tổng khối lượng kiến thức phải tích lũy là 145 tín chỉ (chưa kể Giáo dục thể chất và Giáo dục an ninh quốc phòng) dành cho các sinh viên muốn lấy bằng Cử nhân. Ngoài ra, nếu sinh viên muốn tiếp tục học lên để lấy bằng Thạc sĩ thì sinh viên cần tích lũy thêm 35 tín chỉ, trong đó:
– | Khối kiến thức chung 21 tín chỉ (Không tính các học phần GDTC, GDQP-AN) | |
– | Khối kiến thức theo lĩnh vực | 31 tín chỉ |
– | Khối kiến thức theo khối ngành | 15 tín chỉ |
– | Khối kiến thức theo nhóm ngành | 27 tín chỉ |
+ Các học phần bắt buộc | 21 tín chỉ | |
+ Các học phần tự chọn | 6/15 tín chỉ | |
– | Khối kiến thức ngành | 51 tín chỉ |
+ Các học phần bắt buộc | 15 tín chỉ | |
+ Nhóm học phần tự chọn + Nhóm bổ trợ + Nhóm học phần chuyên sâu lựa chọn theo 1 trong 2 hướng | 6/12 tín chỉ 2/6 tín chỉ 18/36 tín chỉ | |
+ Thực tập và khóa luận tốt nghiệp/các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp | 10 tín chỉ |
Khối kiến thức bổ sung để được cấp bằng Thạc sĩ
+ Khối môn bắt buộc: 14 tín chỉ
+ Khối môn tự chọn: 12/24 tín chỉ
+ Luận văn: 9 tín chỉ
2. Khung chương trình đào tạo ngành CNTT Ứng dụng
2.1. Khung chương trình đào tạo ngành CNTT Ứng dụng dành cho Bậc Đại học
Khung chuong trinh dao tao nganh Cong nghe thong tin ung dung
(*): Sinh viên tự tích lũy các học phần Tiếng Anh B1, B2 và phải đạt trình độ B2 theo Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) hoặc tương đương sau khi kết thúc năm thứ 2.
Các học phần thuộc khối kiến thức nhóm ngành và ngành sẽ được đào tạo bằng tiếng Anh.
2.1. Khung chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin Ứng dụng dành cho bậc Thạc sĩ
Khung chuong trinh dao tao nganh Cong nghe thong tin ung dung – bac Thac si
Nội dung đang được cập nhật.
Bảng 1. Danh sách giảng viên cơ hữu được tính là điều kiện mở ngành đào tạo (*)
STT | Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại | Chức danh khoa học, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp | Chuyên ngành được đào tạo | Năm, nơi tham gia giảng dạy | Đúng/ Không đúng với hồ sơ | Ghi chú | |
X | Ngành Công nghệ thông tin ứng dụng (ngành đang đăng ký đào tạo) | ||||||
1 | Nguyễn Thanh Tùng*, 1979, giảng viên cao cấp, Trường Quốc tế | Phó Giáo sư, 2015 | Tiến sĩ, 2008, Úc | Mạng viễn thông | Đúng | Đề tài: 5 Bài báo: 12 | |
2 | Kim Đình Thái, 1984, giảng viên | Tiến sĩ, 2020, Đài Loan | Kỹ thuật điện và Truyền thông | 2021, Trường Quốc tế | Đúng | ||
3 | Bùi Thanh Tùng, 1982, giảng viên | Thạc sĩ, 2007, Việt Nam | Tự động hóa | 2021, Trường Quốc tế | Đúng | ||
4 | Lê Duy Tiến, 1982, giảng viên, Trường Quốc tế | Thạc sĩ, Việt Nam, 2014 | Công nghệ thông tin | 2017, Trường Quốc tế | Đúng | Đề tài: 6 Bài báo: 5 |
Ghi chú: PGS. Nguyễn Thanh Tùng chủ trì chương trình xin mở
(*) không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện đào tạo trình độ đại học của các ngành đào tạo tại đơn vị.
Trường Quốc tế cam kết sẽ bổ sung các giảng viên còn thiếu trong vòng 01 năm kể từ thời điểm nhập học khóa đầu tiên, đảm bảo đáp ứng đúng theo điều kiện đứng tên mở ngành đào tạo của ĐHQGHN và Bộ GD&ĐT.
Trong 2 năm đầu triển khai chương trình, Trường Quốc tế sẽ phát huy thế mạnh liên thông, liên kết, sử dụng chung nguồn nhân lực của các đơn vị trong ĐHQGHN, cụ thể là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn để tổ chức giảng dạy các học phần chung, học phần cơ sở. Việc tổ chức giảng dạy học phần cơ sở chung cho sinh viên của Trường Quốc tế sẽ thuận lợi hơn nữa khi đơn vị đã có kế hoạch tổ chức một số ngành đào tạo, trong đó có các ngành mở mới theo định hướng kỹ thuật công nghệ, tại cơ sở mới tại Hòa Lạc với điều kiện cơ sở vật chất (giảng đường, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy,…) tốt hơn cơ sở hiện tại. Ngoài ra Trường có hợp tác và sẽ khai thác nguồn giảng viên từ ba trường Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội và Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, cũng như nguồn giảng viên từ mạng lưới các doanh nghiệp có hợp tác đào tạo với Khoa để tham gia giảng dạy, hướng dẫn các học phần thực tập, thực tế và Khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên.
Bên cạnh đó, với nhiệm vụ được ĐHQGHN giao là đầu mối tổ chức Chương trình Thu hút học giả quốc tế, các học giả sẽ được sắp xếp giảng dạy những học phần mới đòi hỏi kiến thức cập nhật hoặc những học phần mà hiện nay ở Việt Nam còn thiếu nguồn giảng viên trình độ cao. Điều này không chỉ góp phần nâng cao uy tín của các chương trình đào tạo mà còn giúp Trường đáp ứng tốt hơn nữa các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN.